Mua hàng Online rẻ hơn gọi 08.62.864.999 - 0913.92.75.79

Bạn đang xem tại
Hà Nội Hồ Chí Minh
Chọn địa điểm sẽ giúp bạn có thông tin chính xác nhất về giá và tình trạng hàng tại khu vực đó.
Ngày đăng: 07/06/2016 03:13PM

Bạn có biết dầu thủy lực là gì ?

 

BẠN CÓ BIẾT DẦU THỦY LỰC LÀ GÌ ?

 

Dầu thủy lực (Hydraulic oil) là chất lỏng có tác dụng truyền tải áp lực và truyền chuyển động trong hệ thống thuỷ lực, đồng thời dầu còn giúp bôi trơn các chi tiết chuyển động, chống lại lực ma sát, làm kín bề mặt các chi tiết, giúp giảm thiểu sự rò rỉ, loại bỏ cặn bẩn và “giải nhiệt” hệ thống.

Dầu thuỷ lực cần phải tương thích với vật liệu làm kín, vật liệu trong hệ thống, ngoài ra còn cần có khả năng chống cháy, chống tạo bọt, phân tách nước và khí dễ dàng, có độ nhớt ít thay đổi trong khoảng nhiệt độ rộng.

1. Khi lựa chọn dầu thủy lực cần xem xét các chỉ tiêu sau:

- Độ nhớt

- Chỉ số độ nhớt

- Nhiệt độ đông đặc

- Khả năng bôi trơn

- Khả năng chống ăn mòn, chống oxi hóa

- Khả năng tương thích với vật liệu

- Khả năng chống cháy

- Khả năng chống gỉ sét

- Khả năng khử nhũ

2. Phân loại dầu thủy lực:

  • HH: dầu không có chất phụ gia
  • HL: dầu có phụ gia chống gỉ và chống oxi hóa
  • HM: HL + phụ gia làm tăng tính chịu mòn
  • HR: HL + phụ gia để tăng chỉ số nhớt
  • HV: HM + phụ gia để tăng chỉ số nhớt.
  • HG: HM +phụ gia chống dính.
  • HLP = HM (HM phân loại theo ISO, HLP là phân loại theo DIN)
  • HLPD: HLP + phụ gia tẩy rửa.
  • HS: Dầu thủy lực gốc tổng hợp không có khả năng chống cháy
  • HFAE: Dầu thủy lực chống cháy có 95% nước, nhũ dầu trong nước
  • HFAS: Dầu thủy lực thành phần Nước + Hóa chất
  • HFB: Dầu thủy lực chống cháy có 40% nước, dạng nhũ nước trong dầu
  • HFC: Dầu thủy lực chống cháy có hơn 35% nước, dạng dung dịch polymer gốc nước
  • HEPG: Dầu thủy lực " Environment" gốc glycol tổng hợp
  • HETG: Dầu thủy lực " Environment" gốc dầu thực vật
  • HEES: Dầu thủy lực " Environment" gốc ester tổng hợp
  • HEPR: Dầu thủy lực " Environment" gốc polyalphaolefin
  • HFDR: Dầu thủy lực chống cháy có thành phần là các phosphat ester
  • HFDU: Dầu thủy lực chống cháy có thành phần KHÔNG phải là các phosphat ester, ví dụ: polyol ester, polyalkale ne glycol

3. Ứng dụng:

4. Kiểm tra chất lượng dầu thủy lực đang sử dụng

- Kiểm tra bằng mắt
Kiểm tra bằng mắt chủ yếu thông qua việc quan sát màu sắc và thử mùi của dầu thủy lực để tiến hành đưa ra phán đoán. Nếu màu sắc của dầu thủy lực nhạt đi chúng ta nên xem xét đến khả năng có bị pha trộn với dầu tái sinh không, lúc cần thiết phải kiểm trả độ nhớt của dầu. Nếu màu sắc của dầu đậm hơn, thậm chí bắt đầu chuyển sang đen điều này thể hiện rõ ràng dầu đã bị biến chất hoặc bị nhiễm tạp chất. Như vậy nếu thời gian sử dụng dầu chưa lâu thì chứng tỏ máy lọc dầu đã bị hỏng hoặc bị nhiễm tạp chất bằng con đường khác. Nếu màu sắc của dầu đậm hơn nữa và không còn trong suốt và có vẩn đục, điều này chứng tỏ dầu đã hoàn toàn hỏng hoặc bị nhiễm tạp chất nghiêm trọng. Nếu màu sắc của dầu không thay đổi nhiều lắm nhưng có vẩn đục và không trong suốt, đây có khả năng trong dầu có lẫn nước, ít nhất là chứa 0,03% nước, lúc cần thiết phải tiến hành kiểm tra thành phần nước. Nhưng cần chú ý, có một số dầu thủy lực loại cao cấp lúc mới đổ vào trong hộp dầu khi mới nhìn qua tưởng như có vẩn đục, nhưng trải qua một quá trình vận hành máy dầu sẽ trở nên trong suốt và không bị mất đi tính năng vốn có, thì vẫn được coi là bình thường.

-  Kiểm tra độ nhớt
Độ nhớt dùng để đo lường các chỉ số chính của sự suy thoái dầu thủy lực. Trong phòng thí nghiệm của thế giới thông qua các thử nghiệm độ nhớt động học tiến hành đo lường định lượng. Mang các giá trị đo được đem so sánh với độ nhớt động học của dầu mới, nếu sự thay đổi vượt qua 10% giá trí phạm vi thay đổi thì nên thay dầu thủy lực mới.

Lúc kiểm tra tại hiện trường , cách đơn giản là sử dụng 2 ống thử đường kính 10-15mm chiều dài 200 - 250 mm. Trong 2 ống thử ta đổ vào 1/3 dung tích 2 ống cùng một nhãn hiệu dầu thủy lực ( một ống dầu mới, 1 một ống dầu cũ), sau đó bị kín miếng ống. Trong cùng một điều kiện nhiệt độ, ta đồng thời đảo ngược 2 ống chứa dầu trên, cùng lúc kiểm tra thời gian gia tăng bọt trong dầu thủy lực. Nếu chênh lệch thời gian gia tăng bọt của dầu cũ và mới vượt qua 10% tổng thời gian gia tăng bọt của dầu mới, chứng tỏ độ biến đổi của dầu thủy lực đã vượt quá 10%, lúc này ta nên xem xét tiến hành lọc dầu hoặc thay dầu mới.

-  Kiểm tra thành phần nước
Thành phần nước là chỉ hàm lượng nước có trong dầu thủy lực, gây ô nhiễm thành phần chất lỏng trong dầu thủy lực. Hàm lượng nước trong dầu thủy lực thường được biểu thị dưới dạng %. Phương pháp tiêu chuẩn để đo lường thành phần nước trong dầu thủy lực ở phòng thí nghiệm là dùng phương pháp KAYL - FISHEY, chủ yếu dùng để đo độ ẩm trong dầu thủy lực. Nếu thao tác tiến hành tỉ mỉ có thể đo tới mới độ nhỏ nhất là 1ppm.

Tại hiện trường có thể áp dụng phương pháp đo lường bằng kinh nghiệm. Sử dụng một ống thử đường kính 15mm dài 150mm, đổ dầu thủy lực vào ống thử cho tới độ cao 50mm, sau đó lắc mạnh dầu mẫu ở trong ống, dùng kẹp ống để kẹp ống thử chứa dầu mẫu và hở trên đèn cồn để tăng nhiệt độ, nếu không có âm thanh rõ ràng chứng tỏ trong dầu không chứa thành phần nước, nếu liên tục phát ra âm thanh nhưng nhỏ và thời gian không vượt quá 20 - 30 s thì lượng nước trong dầu nhỏ hơn 0,03%, nếu liên tục phát ra âm thanh vượt quá 40 -50 s thì có thể đoán biết lượng nước trong dầu vào khoảng 0,05 - 0,10%. Lúc này ta nên xem xét tách nước ly tâm hoặc thay dầu.
Ngoài ra có thể sử dụng phương pháp lọc giấy để kiểm tra, nếu ở đường biên thấm lan của giọt dầu trên giấy có các đường viên ren thì chứng tỏ lượng nước trong dầu đã vượt tiêu chuẩn. Cũng có thể sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt lượng hỗn tạp trong dầu để đánh giá hàm lượng nước trong dầu thủy lực.

Theo AP SaigonPetro

Mọi chi tiết xin gửi về

CÔNG TY CỔ PHẦN OBD VIỆT NAM

Hotline: 0913.92.75.79 ( Mr Cường )

Biên soạn : 0911.140.141 (Mr Lân )

Tel: 08.62.864.999 - 0913.92.75.79

Chúc các bạn thành công !

Tin mới

Các tin khác